Hiện nay, xi mạ kẽm là ngành công nghiệp rất phát triển bởi những đặc tính hữu ích khó thay thế. Bằng cách áp dụng những kĩ thuật khác nhau, các loại vật liệu được xi mạ kẽm như thanh ren, bu lông, kẹp xà gồ, nở đạn,...sẽ được tăng cường độ cứng, độ bền, khả năng chống mài mòn, chống gỉ sét cũng như tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm.
Tham khảo thêm về sản phẩm: Kẹp xà gồ
Có rất nhiều phương pháp kiểm tra lớp mạ kẽm dựa vào tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4392:1986. Bao gồm:
Phương pháp này được thực hiện bằng mắt thường trong phòng có độ sáng từ 300-2500Lx, với khoảng cách quan sát tính từ bề mặt chi tiết là 250mm. Lớp mạ kẽm đạt tiêu chuẩn sẽ có màu sắc chuẩn, bóng đẹp, không có các vết rỗ hay lớp tẩy đi mạ lại.
Có thể dùng phương pháp hóa học hoặc vật lý để kiểm tra độ dày lớp mạ kẽm.
- Phun tia, nhỏ giọt, hòa tan
+ Phun tia: dùng dung dịch thử hòa tan lớp mạ rồi phun thành tia tại 1 điểm trên bề mặt vật liệu với cùng một tốc dộ phun tia. Chiều dày lớp mạ kẽm được xác định bởi thời gian hòa tan lớp mạ.
+ Nhỏ giọt: nhỏ dung dịch thử tại 1 điểm trên bề mặt lớp mạ và giữ trong 1 khoảng thời gian nhất định. Số giọt hòa tan lớp mạ sẽ cho biết chiều dày lớp mạ kẽm.
+ Hòa tan: hòa tan lớp mạ trong 1 dung dịch không phản ứng với kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới của vật liệu. Khối lượng kim loại hòa tan sẽ thể hiện chiều dày lớp mạ kẽm
- Phun tia chu kỳ: phun dòng xối chảy lên vật liệu mạ kẽm trong bình thí nghiệm được kiêm rsoats nhiệt độ bằng dung dịch thử chuyên dụng. Độ dày của lớp mạ được xác định bởi màu sắc của điểm được phun tia và được tính qua công thức: HM = Ht . t
Trong đó: + Ht là chiều dày lớp mạ hòa tan trong 1s (mm)
+ t là thời gian hòa tan lớp mạ (s)
Sự thay đổi màu sắc của lớp mạ kẽm:
Lớp mạ |
Kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới |
STT dung dịch |
Thành phần dung dịch |
Nồng độ |
Dấu hiệu kết thúc đo |
|
g/l |
ml/l |
|||||
Kẽm |
Thép |
1 |
Amoni nitrat Đồng sunfat Axit clohydric |
70 7 - |
- - 70 |
Xuất hiện lớp màu hồng |
- Phun tia thể tích: đo dòng dung dịch chảy xuống mẫu thử rồi theo dõi sự thay đổi màu sắc của bề mặt lớp mạ.
- Hòa tan: có 2 cách thực hiện:
+ Cân vật liệu mạ kẽm rồi nhúng mẫu thử vào dung dịch chuyên dụng cho đến khi lớp mạ được hòa tan hoàn toàn. Sau đó tiến hành lấy chi tiết ra khỏi dung dịch, rửa sạch, sấy khô và cân lại.
+ Nhúng chi tiết mạ kẽm vào dung dịch để lớp mạ được hòa tan hoàn toàn, lấy chi tiết ra và rủa sạch bằng nước cất. Công đoạn kế tiếp là đổ nước rửa vào dung dịch và tiến hành phân tích hóa học để xác định khối lượng kim loại mạ bị hòa tan.
Bảng mô tả dung dịch hòa tan lớp mạ kẽm:
Lớp mạ |
Kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới |
STT của dung dịch |
Thành phần dung dịch |
Nồng độ g/l |
Số lượng |
Thời gian giữ 1 giọt (s) |
Dấu hiệu kết thúc đo |
Kẽm |
Thép, đồng, hợp kim đồng |
5 |
Kali clorua Iot |
200 100 |
- |
60 |
Xuất hiện kim loại nền |
Kẽm |
Thép, niken |
6 |
Bạc Nitrat |
44 |
- |
30 |
Xuất hiện vết màu tối trên thép hoặc màu trắng trên Niken |
- Phương pháp không phá hủy mẫu: có 3 cách thực hiện:
+ Tia ion hóa: tiến hành dựa trên cường độ phản xạ của tia bức xạ phụ thuộc vào chiều dày lớp mạ
+ Phương pháp dòng xoáy: Đo sự tương tác giữa điện trường riêng của cuộn cảm đầu đo với điện từ trường do cuộn cảm này gây ra trong vật liệu nền của chi tiết mạ kẽm.
+ Phương pháp nhiệt điện: tiến hành dựa trên sự thay đổi của thế điện phụ thuộc vào chiều dày lớp mạ. Thé nhiệt này dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ xuất hiện giữa kim loại nền và kim loại mạ khi chúng có khối lượng và khả năng dẫn điện khác nhau.
- Phương pháp phá hủy mẫu:
+ Phương pháp kim tương: Xác định chiều dày lớp mạ bằng kính hiển vi kim tương trên mẫu soi được cắt vuông góc với bề mặt chi tiết mạ
+ Phương pháp khối lượng: áp dụng đo chiều dày trung bình của lớp mạ điện hóa trên chi tiết có khối lượng không vượt quá 200g. Cân chi tiết trên cân phân tích trước và sau khi mạ để tính khối lượng lớp mạ.
Phương pháp này được thực hiện dựa trên sự tương tác hóa học của kim loại lớp dưới với chất thử tại những vị trí rỗ hoặc không liên tục của lớp mạ với sự tạo thành những hợp chất có màu.
Tiến hành dựa trên sự tương tác hóa học của kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới với chất thử tại những điểm rỗ hoặc không liên tục của lớp mạ với sự tạo thành những hợp chất có màu.
Chú ý: Cần nhỏ giọt trên giấy lọc K3Fe(CN) 64% trên phát hiện lỗ xốp trên chi tiết mạ. Giấy thấm sẽ xuất hiện màu xanh nếu có lỗ xốp trên chi tiết mạ bằng sắt. Còn nếu kim loại nền là đồng hay hợp kim của đồng thì giấy thấm sẽ có màu nâu.
Nở đạn mạ kẽm cung cấp bởi 3DS Việt Nam có những ưu điểm nổi bật sau:
- Là sản phẩm cao cấp, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại nhất hiện nay
- Đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã được kiểm định tại Cục đo lường chất lượng Việt Nam.
- Có thể sử dụng trong môi trường muối, nước biển, chất lượng vượt trội so với các loại nở đạn thông thường.
- Hàng luôn có sẵn tại xưởng, đáp ứng số lượng lớn của mọi khách hàng
- Đội ngũ giao hàng nhanh chóng, chuyên nghiệp.
Bảng báo giá Nở đạn inox:
STT |
TÊN HÀNG |
ĐVT |
SỐ LƯỢNG |
ĐƠN GIÁ |
1 |
Nở đạn inox 304 M6*8*25 |
Cái |
1 |
5.850 |
2 |
Nở đạn inox 304 M8*10*30 |
Cái |
1 |
7.970 |
3 |
Nở đạn inox 304 M10*12*40 |
Cái |
1 |
13.170 |
4 |
Nở đạn inox 304 M12*16*50 |
Cái |
1 |
26.340 |
5 |
Nở đạn inox 304 M16*20*60 |
Cái |
1 |
42.800 |
Báo giá trên chưa bao gồm thuế VAT 10% và chi phí vận chuyển. Để được tư vấn cụ thể và chính xác hơn, quý khách hàng vui lòng liên hệ với 3DS Việt Nam theo địa chỉ:
CÔNG TY TNHH 3DS VIỆT NAM
Địa chỉ: Di Trạch – Hoài Đức – Hà Nội
Hotline: 0982.997.315
Nhấn vào đây để tải catalog